Sau rất nhiều năm triển khai, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chế độ trợ cấp thất nghiệp đã giúp bù đắp cho người lao động khi mất việc, giúp người lao động ổn định cuộc sống.
Tuy nhiên, không phải người lao động nào cũng biết cách làm bảo hiểm thất nghiệp và nhiều người lao động chưa nắm được hồ sơ, thủ tục để hưởng chế độ thất nghiệp dẫn đến việc bỏ lỡ quyền lợi của mình.
Chúng tôi nhận được rất nhiều thắc mắc, yêu cầu của Quý Khách hàng về tư vấn bảo hiểm thất nghiệp như:
Bảo hiểm thất nghiệp có từ năm nào? đăng ký bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Bị sa thải có được hưởng bảo hiểm xã hội?
Bảo hiểm thất nghiệp được lấy mấy lần? nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
Tính bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Làm hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần? cách nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần?
Bảo hiểm thất nghiệp có được bảo lưu không? và rất nhiều câu hỏi khác,
Chúng tôi, đơn vị có nhiều năm tư vấn về bảo hiểm thất nghiệp, tư vấn pháp luật lao động sẽ hỗ trợ và giải đáp cho Quý khách hàng các quy định liên quan đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp cũng như thủ tục trợ cấp thất nghiệp, thủ tục nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp trong bài viết dưới đây.
Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
Tại Khoản 4 Điều 3 Luật việc làm năm 2013 quy định bảo hiểm thất nghiệp (bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc đóng từ năm nào? Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 chính sách bảo hiểm thất nghiệp lần đầu tiên được thực hiện.
Căn cứ quy định trên có thể thấy rằng, bảo hiểm xã hội thất nghiệp là loại bảo hiểm đảm bảo những quyền lợi mà người lao động được hưởng khi thất nghiệp. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp mới nhất mà người lao động được nhận có thể là:
(i) Tiền mặt;
(ii) Các chi phí hỗ trợ học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm;
(iii) Bảo hiểm y tế và các khoản khác trong quãng thời gian người lao động thất nghiệp và tìm công việc mới.
Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp không chỉ là công cụ giải quyết vấn đề thất nghiệp trong xã hội mà còn là chính sách giúp ổn định xã hội một cách tốt nhất.
Bảo hiểm xã hội còn có chức năng bảo vệ, bù đắp những tổn thất về mặt tài chính cho người lao động để giúp họ có khả năng và cơ hội quay lại thị trường làm việc.
Thậm chí, ở một khía cạnh khác, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội còn có chức năng khuyến khích người lao động chăm chỉ làm việc, sẵn sàng làm việc.
Vậy, bảo hiểm thất nghiệp có bắt buộc không? Theo quy định tại Điều 43 Luật bảo hiểm thất nghiệp mới nhất – Luật việc làm năm 2013 thì các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc bao gồm:
Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn (bao gồm cả hợp đồng lao động có thời hạn 3 tháng); hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động được giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động theo các quy định trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang; các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, các tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc có hiệu lực.
Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp và trích tiền lương của từng người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Khi tìm hiểu về bảo hiểm thất nghiệp thì Quý Khách hàng có thể thấy việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 41 Luật việc làm năm 2013 như sau:
Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp 1 lần.
Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia (tham gia hỏi đáp bảo hiểm thất nghiệp tại đây).
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.
Quy định pháp luật mới nhất về hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp
Như đã đề cập ở trên, bảo hiểm thất nghiệp là quyền lợi của người lao động đủ điều kiện hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động (xem hướng dẫn nhận bảo hiểm thất nghiệp).
Theo đó, tại Luật việc làm năm 2013 và Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Thứ nhất: Về đối tượng theo quy định được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định hưởng bảo hiểm xã hội thì đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là những người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 43 Luật việc làm năm 2013 đã nêu ở trên và đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trường hợp người lao động bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp bình thường.
Thứ hai: Về điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp
Pháp luật hiện nay có quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần không? Người lao động phải có những gì thì mới đáp ứng điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần? Tại Điều 49 Luật hưởng bảo hiểm thất nghiệp – Luật việc làm năm 2013 quy định rõ về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. Lưu ý là người lao động bị sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật.
hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 (mười hai) tháng trở lên (thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu) trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 (mười hai) tháng trở lên trong thời gian 36 (ba mươi sáu) tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 (ba) tháng đến dưới 12 (mười hai) tháng.
Người lao động đã nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc, đây là thời hạn làm bảo hiểm thất nghiệp, thời gian làm bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 (mười hai) tháng trở lên; bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người lao động bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc chết.
Căn cứ quy định trên có thể thấy, pháp luật hiện nay quy định rất rõ ràng về điều kiện hưởng bhtn hay nói khác đi là điều kiện lãnh bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định cụ thể về các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp 1 lần.
Thứ ba: Về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Như đã đề cập ở trên, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là một trong các điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định của Luật bảo hiểm thất nghiệp mới, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp (điều kiện để nhận bảo hiểm thất nghiệp) là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp (tham khảo khi nào được hưởng bảo hiểm thất nghiệp).
Theo cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao động tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Theo cách tính bh thất nghiệp, thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.
Thứ tư: Về mức hưởng, thời gian, thời điểm, công thức tính bảo hiểm thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào? tiền bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? Tại Điều 50 Luật bh thất nghiệp – Luật việc làm năm 2013 quy định về tính trợ cấp thất nghiệp, cách tính bảo hiểm thất nghiệp, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hay mức lãnh bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng bằng 60% (sáu mươi phần trăm) mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng mức chi trả bảo hiểm thất nghiệp tối đa không quá 05 (năm) lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc mức trợ cấp thất nghiệp, mức bảo hiểm thất nghiệp không quá 05 (năm) lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 đối với người lao động thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Theo quy định bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, theo quy định đóng bảo hiểm thất nghiệp thì cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 (ba) tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp hay thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào số tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Đây chính là câu trả lời cho thắc mắc đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu thì được hưởng của Quý Khách hàng.
Theo quy định hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì thời điểm người lao động được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày người lao động nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ theo quy định trên thì có thể thấy rằng, Luật việc làm năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đều có quy định thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp hay thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp, cách tính tiền trợ cấp thất nghiệp đều quy định mức hưởng theo tháng.
Do vậy, theo cách chi trả bảo hiểm thất nghiệp người lao động sẽ không được lãnh bảo hiểm thất nghiệp 1 lần, và cơ quan có thẩm quyền sẽ không thanh toán bảo hiểm thất nghiệp 1 lần cho người lao động.
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất
Như đã đề cập ở trên, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo tháng, pháp luật không có quy định chi trả trợ cấp thất nghiệp một lần.
Vì vậy, trong phạm vi phần này, chúng tôi không hướng dẫn Quý Khách hàng về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp 1 lần do pháp luật không có quy định về thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần.
Theo đó, để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo quy trình, thủ tục hưởng bhtn tại Luật mới bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ lãnh bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp hiện nay không khác so với hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp 2017. Theo đó, hồ sơ trong thủ tục giải quyết bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) (xem hướng dẫn làm bảo hiểm thất nghiệp).
Bản chính hoặc bản sao y có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây:
Xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như: hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động hoặc giấy quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải; hoặc
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc (quyết định thoi việc); hoặc
Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (tham khảo mẫu quyết định nghỉ việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp).
Sổ bảo hiểm xã hội.
Bước 2: Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp
Bước 2 của thủ tục làm bhtn là nộp hồ sơ. Tuy nhiên, rất nhiều khách hàng chưa nắm được quy định nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở đâu hay nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp ở đâu tphcm?
Theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp hay quy định trợ cấp thất nghiệp, người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 (một) bộ hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi mà người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Đây chính là câu trả lời cho các thắc mắc lấy bảo hiểm thất nghiệp ở đâu, lãnh trợ cấp thất nghiệp ở đâu? làm bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
Lưu ý: Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ nộp bảo hiểm thất nghiệp hoặc gửi hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp, hồ sơ trợ cấp thất nghiệp theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn, hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh …có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định về thủ tục xin trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm (trung tâm bảo hiểm thất nghiệp) tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do (xem địa chỉ bảo hiểm thất nghiệp tphcm tại đây).
Bước 4: Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, chế độ thanh toán bảo hiểm thất nghiệp
Tại Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định trung tâm dịch vụ việc làm phải có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Theo quy định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo quy định hưởng bhtn, trường hợp người lao động không thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Vậy, nhận trợ cấp thất nghiệp ở đâu? nhận bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? lãnh tiền bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? lãnh bảo hiểm thất nghiệp ở đâu tphcm 2018, thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? là các thắc mắc chung của nhiều khách hàng.
Theo quy định mới về bảo hiểm thất nghiệp, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định của luật trợ cấp thất nghiệp như sau:
Tổ chức bảo hiểm xã hội (địa điểm đăng ký bảo hiểm thất nghiệp nơi người lao động làm thủ tục) phải thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc tính từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (tham khảo thủ tục lấy bảo hiểm thất nghiệp).
Tổ chức bảo hiểm xã hội phải thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 (bảy) của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng/chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.
Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 (bảy) nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo (tham khảo thủ tục lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp).
Cách thức lãnh tiền bảo hiểm thất nghiệp
Lãnh bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? lấy bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Theo đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh và xã hội thì có hai cách lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Thứ nhất: Người lao động nhận trợ cấp thất nghiệp qua Cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện nơi đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nói theo cách khác là nơi đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp ở đâu thì hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở đó (nơi lãnh bảo hiểm thất nghiệp là nơi Quý khách hàng thực hiện thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp) (tham khảo thủ tục lĩnh bảo hiểm thất nghiệp trực tiếp).
Thứ hai: Người lao động nhận tiền thông qua tài khoản bảo hiểm thất nghiệp (tài khoản ATM mở tại ngân hàng) bằng cách tích vào đơn xin trợ cấp thất nghiệp (tham khảo thủ tục lãnh bảo hiểm thất nghiệp, thủ tục lãnh trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản ngân hàng).
Cách lãnh bảo hiểm thất nghiệp hay cách nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp sẽ tùy thuộc và cách thức nhận trợ cấp thất nghiệp được Quý Khách hàng đăng kí trong đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi Quý Khách hàng nộp hồ sơ làm thủ tục đăng ký bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm (tham khảo cách đăng ký trong đơn đề nghị hưởng bhtn).
Lưu ý: Theo quy định nhận bảo hiểm thất nghiệp, sau thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn nhận bảo hiểm thất nghiệp theo quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì xác định là người lao động đó không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Đây chính là câu trả lời cho thắc mắc bảo hiểm thất nghiệp có được lưu không của Quý Khách hàng.
Một số quy định khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp tại luật thất nghiệp
Theo quy định về chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất thì trong thời gian người lao động hưởng lương thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, các trường hợp bất khả kháng.
Người đang hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.
Theo quy định của chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thuộc trường hợp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.
Theo quy định về hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau:
Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp; đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng;
Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng; không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng trong 03 tháng liên tục;
Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp; chết; bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Theo quy định về trợ cấp thất nghiệp, người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, tùy trường hợp có thể được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện, thời gian nhận bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động đã hưởng ít nhất 01 (một) tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp (tham khảo thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp).
Vậy, thủ tục, hồ sơ chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của luật về bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Đề nghị về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Bản chụp của quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Bản chụp của các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm (tham khảo thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp tại tphcm).
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp cho người lao động hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến.
Dịch vụ pháp lý liên quan đến pháp luật lao động của chúng tôi
Chúng tôi tự hào là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm làm thủ tục bảo hiểm thất nghiệp và hướng dẫn khách hàng cách hưởng bảo hiểm thất nghiệp, cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp,… Chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý về lao động và bảo hiểm thất nghiệp như:
Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến chế độ lao động, bảo hiểm cho doanh nghiệp, cho người lao động như: mức hưởng bhtn, điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp, thủ tục xin bảo hiểm thất nghiệp, cách tính trợ cấp thất nghiệp, cách tính bảo hiểm thất nghiệp mới nhất, quy trình nhận bảo hiểm thất nghiệp, tư vấn tình huống pháp luật lao động,….đảm bảo phù hợp theo quy định pháp luật;
Soạn thảo các hồ sơ, tài liệu để doanh nghiệp tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, soạn thảo mẫu đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, mẫu đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp, chuẩn bị hồ sơ tài liệu cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp và các quyền lợi bảo hiểm;
Đại diện Quý Khách hàng thực hiện thủ tục làm trợ cấp thất nghiệp, thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp, thủ tục thanh toán bảo hiểm thất nghiệp,…;
Tham gia cùng doanh nghiệp/người lao động hoặc đại diện tham gia các buổi làm việc, trao đổi thống nhất, giải quyết các tranh chấp liên quan đến cách tính hưởng trợ cấp thất nghiệp, các vấn đề về lao động;
Đại diện doanh nghiệp/người lao động tham gia tố tụng với tư cách là luật sư/người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án được thụ lý và giải quyết tranh chấp về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan Tòa án,…
Trên đây là các quy định pháp luật và giải đáp cho Quý Khách hàng trợ cấp thất nghiệp là gì?, thủ tục hồ sơ, điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Hy vọng bài viết hữu ích trên đây sẽ giúp Quý Khách hàng có thể tự thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo được quyền lợi của mình.
Dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên tại Luật Rong Ba
Luật Rong Ba với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý thường xuyên trong nhiều lĩnh vực. Luật Rong Ba chỉ cung cấp các dịch vụ pháp lý cho doanh nghiệp.
Trong đó Luật Rong Ba thường xuyên là một trong các dịch vụ chủ chốt nhất của Phòng luật sư công ty Tư vấn luật.
Ngày nay tư vấn pháp lý thường xuyên không còn mới lạ và ngày càng được nhiều tổ chức và doanh nghiệp áp dụng bởi tính hữu ích của dịch vụ và chi phí thấp.
Thực tế nhiều doanh nghiệp vẫn thắc mắc hỏi tư vấn pháp lý thường xuyên là gì? Chúng tôi được gì khi sử dụng dịch vụ đó.
Qua đây để giải đáp thắc mắc của những doanh nghiệp còn băn khoăn Luật Rong Ba cũng xin tư vấn để doanh nghiệp nắm vững hơn.
Điểm khác biệt nhất trong tư vấn pháp luật thường xuyên hay tư vấn pháp lý thường xuyên là hoạt động “thường xuyên” các luật sư tư vấn làm việc liên tục trong việc hỗ trợ và tư vấn và xử lý các vụ việc liên quan đến pháp lý dù không ngồi và làm việc tại văn phòng doanh nghiệp có nhu cầu thuê luật sư giống như một nhân viên pháp chế doanh nghiệp thông thường.
Gói cơ bản
Kiểm tra tình trạng pháp lý cho doanh nghiệp
Kiểm tra, rà soát các vấn đề pháp lý trong doanh nghiệp như hoạt động kinh doanh, các thủ tục hành chính với cơ quan Nhà nước, các vấn đề pháp lý nội bộ của doanh nghiệp.
Tư vấn phương án giải quyết các tồn tại ở góc độ pháp lý của doanh nghiệp.
Báo cáo và Thư tư vấn qua email, mạng xã hội
Luật sư hỗ trợ giải thích, phân tích qua điện thoại, email và tài khoản mạng xã hội.
Tư vấn pháp luật về hợp đồng
Điều chỉnh, sửa đổi hệ thống hợp đồng và các văn bản liên quan đến quá trình giải quyết
Cung cấp bộ hợp đồng mẫu và các văn bản mẫu liên quan đến ký kết, thực hiện hợp đồng
Tư vấn, hướng dẫn phương án giải quyết tranh chấp hợp đồng
Tư vấn và hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết cho doanh nghiệp
Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
Các thủ tục về Sở hữu trí tuệ;
Đăng ký tài sản doanh nghiệp;
Tạm dừng, chấm dứt hoạt động;
Thủ tục đăng ký, thông báo nội quy lao động;
Các thủ tục hành chính khác;
Các vấn đề phòng cháy chữa cháy
Tư vấn về lĩnh vực tái cấu trúc Doanh nghiệp
Luật Rong Ba sẽ thực hiện tư vấn thủ tục chia, tách, sáp nhập doanh nghiệp
Tư vấn về pháp luật Lao động
Tư vấn về Điều chỉnh, sửa đổi hệ thống văn bản chính sách quản lý lao động
Cung cấp biểu mẫu chuẩn, phù hợp quy định pháp luật về lao động
Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động trong doanh nghiệp
Tư vấn lĩnh vực tài chính doanh nghiệp
Luật Rong Ba sẽ thực hiện tư vấn các thủ tục thuế cơ bản cho doanh nghiệp
Gói nâng cao
Gói dịch vụ này sẽ phù hợp cho các doanh nghiệp trong nước với quy mô vừa và lớn, bao gồm các thông tin cơ bản sau:
Kiểm tra tình trạng pháp lý cho doanh nghiệp
Công việc của gói cơ bản
Luật sư tư vấn trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật về Hợp đồng
Kiểm tra Hợp đồng và các văn bản liên quan đến việc ký kết, thực hiện, chấm dứt hợp đồng
Soạn thảo bộ hợp đồng mẫu và các văn bản mẫu liên quan đến ký kết, thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của doanh nghiệp
Tư vấn, soạn thảo văn bản và hướng dẫn phương án giải quyết tranh chấp hợp đồng
Tư vấn các Thủ tục hành chính
Tư vấn và hướng dẫn Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp:
Các thủ tục tại gói cơ bản
Các quy định pháp luật về môi trường;
Các quy định về pháp luật đất đai trong doanh nghiệp;
Thủ tục xây dựng công trình
Hỗ trợ thực hiện (khách hàng gửi thêm công tác phí).
Tư vấn, soạn thảo các văn bản thực hiện thủ tục khiếu nại, khởi kiện đối với các hành vi hành chính, quyết định hành chính trái quy định pháp luật gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Tư vấn thực hiện Tái cấu trúc Doanh nghiệp
Tư vấn thủ tục chia, tách, sáp nhập doanh nghiệp;
Tư vấn thủ tục mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần;
Tư vấn thủ tục mua bán tài sản doanh nghiệp
Tư vấn giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong doanh nghiệp;
Tư vấn giải quyết tranh chấp trong hoạt động chia, tách, sáp nhập doanh nghiệp;
Tư vấn giải quyết tranh chấp trong hoạt động mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần doanh nghiệp
Tư vấn giải quyết tranh chấp trong hoạt động mua bán tài sản doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật về Lao động
Tư vấn về Điều chỉnh, sửa đổi hệ thống văn bản chính sách quản lý lao động
Soạn thảo biểu mẫu chuẩn, phù hợp quy định pháp luật và chính sách công ty về lao động
Tư vấn, soạn thảo văn bản, đơn từ trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động trong doanh nghiệp
Tư vấn thủ tục tài chính doanh nghiệp
Tư vấn các thủ tục thuế cơ bản cho doanh nghiệp
Tư vấn về chính sách và điều kiện tiếp cận vốn, bao gồm các thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng và tổ chức tín dụng khác
Tư vấn, soạn thảo văn bản, đơn từ để giải quyết tranh chấp tín dụng với ngân hàng cho doanh nghiệp
Thương mại – Quảng cáo
Tư vấn về thủ tục đấu thầu, đấu giá và tham gia đấu thầu, đấu giá
Gói chuyên nghiệp
Đây là gói dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên mà các doanh nghiệp nước ngoài thường xuyên sử dụng, có một số nội dung như sau:
Kiểm tra tình trạng pháp lý
Kiểm tra, rà soát các vấn đề pháp lý trong doanh nghiệp như hoạt động kinh doanh, các thủ tục hành chính với cơ quan Nhà nước, các vấn đề pháp lý nội bộ của doanh nghiệp.
Tư vấn phương án giải quyết các tồn tại ở góc độ pháp lý của doanh nghiệp.Báo cáo và Thư tư vấn qua email, mạng xã hội
Luật sư – phiên dịch viên tư vấn trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp;
Thư tư vấn song ngữ (Anh Việt) qua mail
Tư vấn pháp luật về Hợp đồng
Các công việc tại gói nâng cao nhưng bao gồm SONG NGỮ ANH VIỆT
Luật sư – phiên dịch viên tư vấn trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp;
Tư vấn về Thủ tục hành chính
Tư vấn và hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài
Các thủ tục tại gói nâng cao
Thay mặt khách hàng thực hiện
Tư vấn, soạn thảo các văn bản thực hiện thủ tục khiếu nại, khởi kiện đối với các hành vi hành chính, quyết định hành chính trái quy định pháp luật gây thiệt hại cho doanh nghiệp (SONG NGỮ ANH VIỆT).
Tư vấn về Tái cấu trúc Doanh nghiệp
Các công việc trong gói nâng cao nhưng bao gồm SONG NGỮ ANH – VIỆT
Tư vấn pháp luật về Lao động
Các công việc trong gói nâng cao nhưng bao gồm SONG NGỮ ANH – VIỆT
Tư vấn pháp luật về tài chính doanh nghiệp
Các công việc trong gói nâng cao nhưng bao gồm SONG NGỮ ANH – VIỆT
Tư vấn pháp luật về thương mại – Quảng cáo
Tất cả các công việc dưới đây (bao gồm SONG NGỮ VIỆT – ANH):
Tư vấn về thủ tục đấu thầu, đấu giá và tham gia đấu thầu, đấu giá
Tư vấn về thủ tục lưu thông hàng hóa trong nước
Tư vấn về thủ tục hải quan
Tư vấn về phòng vệ thương mại
Tư vấn về các chính sách cạnh tranh và giải quyết tranh chấp cạnh tranh không lành mạnh
Hình thức tư vấn Tư vấn phong phú tại Luật Rong Ba
Tư vấn qua tổng đài
Trong tất cả các hình thức tư vấn pháp luật hiện nay, phương pháp qua tổng đài được lựa chọn nhiều hơn cả. Bởi đây là hình thức tư vấn nhanh chóng, tiết kiệm, không giới hạn khoảng cách địa lý và thời gian. Các tư vấn viên của Luật Rong Ba làm việc 24/7 luôn sẵn sàng giải đáp bất kỳ thông tin nào của bạn.
Cách kết nối Tổng đài Luật Rong Ba
Để được các Luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn về chế độ thai sản, khách hàng sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Khách hàng sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động gọi tới số Tổng đài
Bước 2: Sau khi kết nối tới tổng đài tư vấn , khách hàng sẽ nghe lời chào từ Tổng đài và làm theo hướng dẫn của lời chào
Bước 3: Khách hàng kết nối trực tiếp tới tư vấn viên và đặt câu hỏi hoặc đề nghị được giải đáp thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội;
Bước 4: Khách hàng sẽ được tư vấn viên của công ty tư vấn, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc liên quan
Bước 5: Kết thúc nội dung tư vấn, khách hàng lưu ý hãy lưu lại số tổng đài vào danh bạ điện thoại để thuận tiện cho các lần tư vấn tiếp theo (nếu có)
Thời gian làm việc của Tổng đài Luật Rong Ba
Thời gian làm việc của Tổng đài Luật Rong Ba như sau:
Ngày làm việc: Từ thứ 2 đến hết thứ 7 hàng tuần
Thời gian làm việc: Từ 8h sáng đến 12h trưa và từ 1h chiều đến 9h tối
Lưu ý: Chúng tôi sẽ nghỉ vào các ngày chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành
Hướng dẫn Tư Vấn Luật tổng đài:
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn vui lòng Gọi số nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn để gặp, đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư, luật gia chuyên môn về Bảo hiểm Thai sản.
Trong một số trường hợp các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi không thể giải đáp chi tiết qua điện thoại, Luật Rong Ba sẽ thu thập thông tin và trả lời tư vấn bằng văn bản (qua Email, bưu điện…) hoặc hẹn gặp bạn để tư vấn trực tiếp.
Tư vấn qua email
Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật qua email trả phí của Luật Rong Ba bạn sẽ được:
Tư vấn ngay lập tức: Ngay sau khi gửi câu hỏi, thanh toán phí tư vấn các Luật sư sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu tư vấn của bạn ngay lập tức!
Tư vấn chính xác, đầy đủ căn cứ pháp lý: Yêu cầu tư vấn của bạn sẽ được các Luật sư tư vấn chính xác dựa trên các quy định của pháp luật. Nội dung trả lời bao gồm cả trích dẫn quy định của pháp luật chính xác cho từng trường hợp.
Hỗ trợ giải quyết toàn bộ, trọn vẹn vấn đề: Cam kết hỗ trợ giải quyết tận gốc vấn đề, tư vấn rõ ràng – rành mạch để người dùng có thể sử dụng kết quả tư vấn để giải quyết trường hợp thực tế đang vướng phải
Do Luật sư trực tiếp trả lời: Câu hỏi của bạn sẽ do Luật sư trả lời! Chúng tôi đảm bảo đó là Luật sư đúng chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, có khả năng tư vấn và giải quyết trường hợp của bạn!
Phí tư vấn là: 300.000 VNĐ/Email tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vụ việc mà bạn đưa ra cho chúng tôi.
Nếu cần những căn cứ pháp lý rõ ràng, tư vấn bằng văn bản, có thể đọc đi đọc lại để hiểu kỹ và sử dụng làm tài liệu để giải quyết vụ việc thì tư vấn pháp luật qua email là một dịch vụ tuyệt vời dành cho bạn!
Nhưng nếu bạn đang cần được tư vấn ngay lập tức, trao đổi và lắng nghe ý kiến tư vấn trực tiếp từ các Luật sư thì dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại là sự lựa chọn phù hợp dành cho bạn!
Tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng
Nếu bạn muốn gặp trực tiếp Luật sư, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến tư vấn trực tiếp với Luật sư thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tiếp tại văn phòng của chúng tôi!
Chúng tôi sẽ cử Luật sư – Chuyên gia – Chuyên viên tư vấn phù hợp với chuyên môn bạn đang cần tư vấn hỗ trợ bạn!
Đây là hình thức dịch vụ tư vấn pháp luật có thu phí dịch vụ! Phí dịch vụ sẽ được tính là: 300.000 VNĐ/giờ tư vấn tại văn phòng của Luật Rong Ba trong giờ hành chính.
Số điện thoại đặt lịch hẹn tư vấn:
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn để phục vụ bạn theo giờ bạn yêu cầu!
Tư vấn luật tại địa chỉ yêu cầu
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật trực tiếp, gặp gỡ trao đổi và xin ý kiến trực tiếp với Luật sư nhưng công việc lại quá bận, ngại di chuyển thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ khách hàng yêu cầu của chúng tôi.
Đây là dịch vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý có thu phí Luật sư. Phí Luật sư sẽ được báo chi tiết cụ thể khi chúng tôi nhận được thông tin địa chỉ nơi tư vấn. Hiện tại Luật Rong Ba mới chỉ có thể cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại nơi khách hàng yêu cầu.
Luật Rong Ba sẽ cử nhân viên qua trực tiếp địa chỉ khách hàng yêu cầu để phục vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý. Để sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu, bạn có thể đặt lịch hẹn với chúng tôi theo các cách thức sau:
Gọi đến số đặt lịch hẹn tư vấn của chúng tôi: (Lưu ý: Chúng tôi không tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại này. Số điện thoại này chỉ kết nối tới lễ tân để tiếp nhận lịch hẹn và yêu cầu dịch vụ).
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn xuống trực tiếp theo địa chỉ bạn cung cấp để tư vấn – hỗ trợ!
Luật Rong Ba cam kết bảo mật thông tin của khách hàng
Mọi thông tin bạn cung cấp và trao đổi qua điện thoại cho Luật Rong Ba sẽ được bảo mật tuyệt đối, chúng tôi có các biện pháp kỹ thuật và an ninh để ngăn chặn truy cập trái phép nhằm tiêu hủy hoặc gây thiệt hại đến thông tin của quý khách hàng.
Tuân thủ pháp luật, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc về đạo đức khi hành nghề Luật sư. Giám sát chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.
Với năng lực pháp lý của mình, Luật Rong Ba cam kết thực hiện việc tư vấn đúng pháp luật và bảo vệ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Chúng tôi tư vấn dựa trên các quy định của pháp luật và trên tinh thần thượng tôn pháp luật.
Chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển con người, nâng cấp hệ thống để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn!
Luật Rong Ba cung cấp dịch vụ tư vấn luật hàng đầu Việt Nam
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty Tư Vấn Luật uy tín, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với Luật Rong Ba!
Nếu Quý Khách hàng muốn hỏi đáp về bảo hiểm thất nghiệp hoặc có nhu cầu sử dụng các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, lao động của chúng tôi, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email để được giải đáp nhanh chóng nhất.