Công bố tiêu chuẩn sản phẩm, hàng hóa hay còn được biết dưới nhiều cách gọi khác nhau như: công bố sản phẩm, công bố chất lượng sản phẩm, công bố tiêu chuẩn cơ sở của sản phẩm… Hãy cùng Luật Rong Ba tìm hiểu về dịch vụ công bố thực phẩm theo quy định pháp luật qua bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết nhé!
Cơ sở pháp lý làm thủ tục đăng ký công bố thực phẩm.
Khi làm hồ sơ, thủ tục công bố thực phẩm, tổ chức, cá nhân cần căn cứ vào các loại văn bản:
Luật An Toàn thực phẩm số 55/2010/QH12
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm
Công bố thực phẩm là gì? Có bắt buộc không?
Công bố thực phẩm là việc làm cần thiết của các tổ chức, doanh nghiệp để các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu hay sản xuất trong nước được phép lưu hành trên thị trường toàn quốc. Nói cách khác, công bố thực phẩm chính là công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm thực phẩm với cơ quan nhà nước để thực phẩm được phép lưu hành trên thị trường.
Theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, tất cả các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có đăng ký kinh doanh tại Việt nam hoặc là đại diện công ty nước ngoài đưa thực phẩm lưu thông trên thị trường Việt Nam đều bắt buộc phải công bố tiêu chuẩn chất lượng trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ.
Các doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu thực phẩm chưa được công bố tiêu chuẩn chất lượng sẽ bị phạt 40-50 triệu (đối với cá nhân) và 80 -100 triệu (đối với tổ chức) theo khoản 4- Điều 20 và Khoản 2- Điều 3
Đáp ứng được điều kiện kinh doanh, sản xuất thực phẩm theo đúng quy định của nhà nước
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thực phẩm trước khi lưu thông trên thị trường bắt buộc phải tiến hành công bố hoặc đăng ký công bố thì mới được phép lưu thông trên thị trường và đủ điều kiện làm thủ tục thông quan (đối với hàng nhập khẩu), điều này giúp doanh nghiệp thông quan nhanh chóng và tránh bị phạt khi cơ quan chức năng kiểm tra.
Khi nào cần đăng ký công bố chất lượng thực phẩm?
Theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của luật An toàn thực phẩm, những sản phẩm thực phẩm cần được đăng ký công bố và chờ cơ quan chức năng cấp số trước khi đưa ra tiêu thụ trên thị trường bao gồm:
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe
Thực phẩm dinh dưỡng, dùng cho chế độ ăn đặc biệt, dùng riêng cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi
phụ gia thực phẩm có công thức mới, không đúng đối tượng sử dụng theo quy định của Bộ y tế hoặc không có trong danh mục phụ gia được phép sử đụng trong thực phẩm.
Các loại thực phẩm còn lại không nêu ở trên thì làm hồ sơ tự công bố, chúng tôi sẽ hướng dẫn riêng về hồ sơ tự công bố thực phẩm.
Thủ tục tự công bố thực phẩm
Các loại thực phẩm cần phải thực hiện thủ tục tự công bố thực phẩm:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm cần thực hiện thủ tục tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 dưới đây:
Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.
Hồ sơ tự công bố sản phẩm thực phẩm:
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;;
– Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
– Mẫu nhãn sản phẩm hoặc hình ảnh chụp trực tiếp từ nhãn sản phẩm.
Trình tự thủ tục tự công bố thực phẩm:
Việc tự công bố sản phẩm được thực hiện theo trình tự như sau:
a) Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và nộp 01 (một) bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ định;
b) Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;
c) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận bản tự công bố của tổ chức, cá nhân để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.
Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.
Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
Thời gian hoàn thành công bố thực phẩm:
– Thời gian hoàn thành hồ sơ Tự công bố thực phẩm: 10-15 ngày làm việc bao gồm thời gian kiểm nghiệm.
– Thời gian hoàn thành hồ sơ Đăng ký bản công bố thực phẩm: 15-20 ngày làm việc KHÔNG bao gồm thời gian kiểm nghiệm. (Riêng Thực phẩm bảo vệ sức khỏe thời gian 20-30 ngày làm việc).
Sử dụng dịch vụ công bố thực phẩm của Luật Rong Ba, hồ sơ khách hàng cần cung cấp chỉ là:
Giấy đăng ký kinh doanh có ngành nghề sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Nhãn sản phẩm hoặc ảnh chụp nhãn sản phẩm
Mẫu sản phẩm hoàn chỉnh (100 – 200 gam)
Chữ ký số của doanh nghiệp
Bản thông tin chi tiết về sản phẩm của nhà sản xuất (Specification of product hoặc Data sheet)
Giấy chứng nhận GMP (thực hành sản xuất tốt) sản xuất thực phẩm
Đó là hồ sơ công bố thực phẩm chức năng trong nước, còn đối với hồ sơ công bố thực phẩm nhập khẩu, ngoài các loại giấy tờ ở trên còn phải có:
Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc Giấy chứng nhận y tế hoặc tương đương do cơ quan nhà nước xuất xứ có thẩm quyền cấp cho đơn vị nhà sản xuất được hợp pháp hoá lãnh sự quán Việt Nam
Quy trình thực hiện dịch vụ công bố của Luật Rong Ba:
Luật Rong Ba sẽ thay mặt doanh nghiệp thực hiện toàn bộ thủ tục công bố thực phẩm như sau:
– Tiếp nhận thông tin yêu cầu tư vấn từ khách hàng;
– Cử chuyên viên đại diện để tư vấn hồ sơ và xem xét tính phù hợp của các giấy tờ.
– Xem xét tình trạng sản phẩm và các thành phần phụ gia cấu tạo có được phép sử dụng không.
– Chụp hình sản phẩm và bao bì chứa đựng sản phẩm.
– Xây dựng chỉ tiêu và nhận mẫu đi gửi kiểm nghiệm tại Trung tâm kiểm nghiệm được Bộ Y Tế công nhận.
– Soạn thảo hồ sơ Tự công bố sản phẩm và hồ sơ Đăng ký bản công bố sản phẩm theo đúng quy định của Bộ Y Tế, và không những ra công bố mà còn thuận lợi cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp sau này.
– Gửi khách hàng ký hồ sơ và tiến hành nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công của Cục An Toàn Thực Phẩm.
– Trực tiếp thao tác xử lý hồ sơ qua mạng và tiến hành ký số hồ sơ nộp về Cục An Toàn Thực Phẩm – Bộ Y Tế.
– Trực tiếp trao đổi với cán bộ xử lý hồ sơ ở Cục An Toàn Thực Phẩm – Bộ Y Tế về các yêu cầu bổ sung nếu có
– Thanh toán các phí và nhận kết quả hồ sơ công bố thực phẩm.
– Giao kết quả hồ sơ công bố thực phẩm cho khách hàng.
Những khó khăn gặp phải khi doanh nghiệp tiến hành thủ tục công bố thực phẩm
+ Doanh nghiệp không biết bắt đầu thủ tục công bố thực phẩm từ đâu, không biết sản phẩm thực phẩm của mình thuộc đối tượng công bố nào?
+ Doanh nghiệp không biết thành phần hồ sơ công bố thực phẩm ra sao, không biết soạn thảo hồ sơ chi tiết như thế nào?
+ Doanh nghiệp không biết kiểm nghiệm những chỉ tiêu gì của thực phẩm và thực hiện việc kiểm nghiệm thực phẩm ở đâu?
+ Doanh nghiệp không biết phí và lệ phí công bố thực phẩm là bao nhiêu?
+ Doanh nghiệp không biết cơ quan quản lý thẩm xét hồ sơ công bố thực phẩm là cơ quan nào?
+ Doanh nghiệp không biết bổ sung hồ sơ thế nào v.v… và còn rất nhiều khó khăn chi tiết khác mà Doanh nghiệp không có kinh nghiệm xử lý.
Luật Rong Ba đã giúp rất nhiều công ty sản xuất kinh doanh thực phẩm trong nước, và công ty nhập khẩu thực phẩm, thực phẩm bảo vệ sức khỏe đạt hiệu quả kinh doanh vượt trội.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về dịch vụ công bố thực phẩm. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về dịch vụ công bố thực phẩm và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.