Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm chỉ được phép đưa sản phẩm ra thị trường sau khi đã công bố và có số tiếp nhận bản công bố mỹ phẩm của Cục Quản lý dược Việt Nam và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả của sản phẩm mỹ phẩm đưa ra thị trường và phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hãy cùng Luật Rong Ba tìm hiểu về dịch vụ công bố mỹ phẩm theo quy định pháp luật qua bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết nhé!
Khái niệm mỹ phẩm, công bố mỹ phẩm?
Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thế con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thế, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt (khoản 1 điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BYT)
Công bố mỹ phẩm là việc mà tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu mỹ phẩm tiến hành các thủ tục tại cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để được cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm trước khi đưa sản phẩm ra thị trường và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm
– Giấy đăng ký công bố mỹ phẩm là gì?
Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm là số do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp khi tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Số tiếp nhận Phiếu công bố có giá trị chứng nhận sản phẩm mỹ phẩm đã được tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khai báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc mỹ phẩm sẽ được lưu thông trên thị trường mà không có giá trị chứng nhận sản phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN và các phụ lục (Annexes) kèm theo (khoản 4 Điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BYT)
– Vì sao phải đăng ký công bố lưu hành mỹ phẩm?
Việc công bố chất lượng mỹ phẩm tại mỗi quốc gia, đặc biệt là công bố mỹ phẩm nhập ngoại trước khi lưu hành là việc làm góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng, là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định trách nhiệm của đơn vị sản xuất, kinh doanh khi có rủi ro sảy ra đối với sức khỏe người tiêu dùng, đồng thời cũng là hành vi bảo vệ người tiêu dùng trước các sản phẩm mỹ phẩm.
Những loại sản phẩm mỹ phẩm phải công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm:
Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng trên da (tay, mặt, chân, ….)
Mặt nạ (chỉ trừ sản phẩm làm bong da nguồn gốc hoá học)
Các chất phủ màu (lỏng, nhão, bột)
Các phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tắm, bột vệ sinh, ….
Xà phòng tắm , xà phòng khử mùi,…..
Nước hoa, nước thơm dùng vệ sinh,….
Các sản phẩm để tắm hoặc gội (muối, xà phòng, dầu, gel,….)
Sản phẩm tẩy lông
Chất khử mùi và chống mùi.
Các sản phẩm chăm sóc tóc: (Nhuộm và tẩy tóc, thuốc uốn tóc, duỗi tóc, giữ nếp tóc, các sản phẩm định dạng tóc, các sản phẩm làm sạch (sữa, bột, dầu gội), Sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng cho tóc (sữa, kem, dầu), các sản phẩm tạo kiểu tóc (sữa, keo xịt tóc, sáp).
Sản phẩm dùng cạo râu (kem, xà phòng, sữa,….)
Các sản phẩm trang điểm và tẩy trang dùng cho mặt và mắt
Các sản phẩm dùng cho môi
Các sản phẩm để chăm sóc răng và miệng
Các sản phẩm dùng để chăm sóc và tô điểm cho móng tay, móng chân.
Các sản phẩm dùng để vệ sinh bên ngoài
Các sản phẩm chống nắng
Sản phẩm làm sạm da mà không cần tắm nắng.
Sản phẩm làm trắng da
Sản phẩm chống nhăn da
Sản phẩm khác
Điều kiện đối với doanh nghiệp thực hiện công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm:
Tổ chức, cá nhân đứng tên trên hồ sơ công bố mỹ phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có chức năng kinh doanh mỹ phẩm.
Hiện nay theo mã ngành kinh tế quốc dân ngành nghề kinh doanh mỹ phẩm được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệpnhư sau:
4649: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chi tiết: Bán buôn nước hoa, hàng mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh.
Lưu ý đặc biệt:
Thủ tục công bố mỹ phẩm được thực hiện online qua cổng thông tin điện tử https://vnsw.gov.vn/. Hiện tại, do toàn bộ hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm nhập phải nộp online nên tổ chức, cá nhân đứng tên trên hồ sơ công bố mỹ phẩm phải đăng ký sử dụng chữ ký số điện tử để nộp hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm. Chữ ký điện tử nộp hồ sơ có thể sử dụng chính là chữ ký số nộp thuế của doanh nghiệp.
Quy trình công bố mỹ phẩm được quy định như thế nào?
Để được cơ quan nhà nước xem xét và cấp giấy công bố sản phẩm mỹ phẩm các cá nhân/tổ chức phải thực hiện thủ tục làm giấy công bố sản phẩm mỹ phẩm thông qua quy trình sau:
– Bước 1: Cá nhân/tổ chức chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ công bố sp mỹ phẩm;
– Bước 3: Xem xét, thẩm định hồ sơ công bố sp mỹ phẩm. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa nội dung trong hồ sơ sao cho hợp lệ.
– Bước 4: Ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sp mỹ phẩm khi hồ sơ hợp lệ.
Như vậy sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục mà LegalZone nêu trên, cá nhân, doanh nghiệp sẽ được cấp Số phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (giấy công bố sản phẩm mỹ phẩm). Đây là cơ sở, có giá trị chứng nhận sản phẩm mỹ phẩm đã khai báo vớ cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc lưu thông trên thị trường.
Lưu ý: Giấy chứng nhận công bố sp mỹ phẩm không có giá trị chứng nhận sản phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, đáp ứng cả các yêu cầu của Hiệp định ASEAN và các phụ lục kèm theo.
Hồ sơ công bố mỹ phẩm gồm những gì?
Hồ sơ công bố sp mỹ phẩm sẽ được chia thành hồ sơ công bố sp mỹ phẩm sản xuất trong nước và hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ nước ngoài về. Chi tiết thành phần hồ sơ như sau:
Thủ tục công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước:
+ Phiếu công bố sp mỹ phẩm theo mẫu chung của Bộ Y Tế;
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép đầu tư đối với đơn vị tiến hành công bố;
+ Bản gốc Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho đơn vị phân phối được nhà sản xuất ủy quyền tiến hành công bố (Nội dung ủy quyền phải đúng và đầy đủ theo quy định của Bộ y tế)
+ Đĩa CD chứa hồ sơ công bố (file mềm phiếu công bố và giấy tờ kèm hồ sơ công bố)
+ Bản sao chứng thức giấy phép sản xuất của nhà sản xuất mỹ phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho đơn vị sản xuất;
+ Văn bản chứng minh về thành phần của sản phẩm với những sản phẩm mỹ phẩm có thành phần bắt buộc phải chứng minh công dụng, tác hại theo quy định của Luật;
Thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu
+ Phiếu công bố sp mỹ phẩm nhập khẩu (theo mẫu);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đơn vị đứng tên trong hồ sơ công bố (bản sao công chứng) – Nội dung đăng ký kinh doanh có ngành nghề sản xuất và kinh doanh mỹ phẩm;
+ Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tự do và Giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho nhà phân phối được phép thay mặt nhà sản xuất tiến hành công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam;
Lưu ý: 02 tài liệu nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự trước khi sử dụng tại Việt Nam
+ CD chứa nội dung phiếu công bố, tài liệu kèm theo phiếu công bố;
+ Tài liệu khoa học hoặc bản giải trình của nhà sản xuất về công dụng, thành phần của sản phẩm mỹ phẩm (nếu có)
Thời hạn cấp Giấy công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu
Nếu hồ sơ được thực hiện hợp lệ, sẽ đươc cơ quan cấp phép là Cục quản lý Dược – Bộ Y tế tiếp nhận và cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm thì thời gian giải quyết sẽ khoảng 15 – 20 ngày
Trường hợp hồ sơ công bố không đạt yêu cầu thì Cục Quản lý Dược – BYT sẽ ra thông báo yêu cầu Quý Khách hàng sửa đổi, bổ sung những hồ sơ còn thiếu sót. Quý Khách hàng cần bổ sung hồ sơ không quá 3 tháng kể từ ngày ra công văn bổ sung. Nếu quá thời hạn trên không sửa đổi theo yêu cầu thì sẽ phải quay lại nộp hồ sơ mới và nộp lại lệ phí như ban đầu
Dịch vụ Công bố mỹ phẩm mới nhất năm 2022 của Luật Rong Ba
– Tư vấn những quy định của pháp luật về Đăng ký lưu hành mỹ phẩm sản xuất trong Nước và đăng ký lưu hành mỹ phẩm sản xuất tại Nước ngoài;
– Tư vấn thủ tục Đăng ký lưu hành mỹ phẩm sản xuất trong Nước và đăng ký lưu hành mỹ phẩm sản xuất tại Nước ngoài;
– Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chuẩn xin Đăng ký lưu hành mỹ phẩm sản xuất trong Nước và đăng ký lưu hành mỹ phẩm sản xuất tại Nước ngoài;
– Tư vấn các thủ tục và quy chế lưu hành mỹ phẩm tại Việt Nam;
– Tư vấn kiểm tra, đánh giá tính pháp lý của các yêu cầu tư vấn và các giấy tờ của khách hàng cung cấp;
– Trong trường hợp khách hàng cần luật sư tham gia đàm phán, gặp mặt trao đổi với đối tác của khách hàng trong việc Công bố mỹ phẩm , chúng tôi sẽ sắp xếp, đảm bảo sự tham gia theo đúng yêu cầu;
– Soạn thảo hồ sơ pháp lý cho việc công bố mỹ phẩm.
– Đại diện lên Cục quản lý Dược – Bộ Y tế nộp hồ sơ xin giấy phép đối với việc công bố mỹ phẩm nhập khẩu cho khách hàng.
– Đại diện lên Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất nộp hồ sơ xin giấy phép đối với việc công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước cho khách hàng.
– Đại diện theo dõi hồ sơ và trả lời của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thông báo kết quả hồ sơ đã nộp cho khách hàng.
Chi phí cấp Công bố nhập khẩu mỹ phẩm
Mỗi một phiếu Công bố áp dụng cho 01 mặt hàng mỹ phẩm. Đối với trường hợp công bố mỹ phẩm nhập khẩu tại Cục Quản lý Dược thì phí nhà nước sẽ là 500.000VND/phiếu cho 1 sản phẩm mỹ phẩm công bố.
Đối với Quý Doanh nghiệp chưa thông thạo việc thực hiện các công việc trên thì có thể quan tâm tới dịch vụ tư vấn và Công bố mỹ phẩm của Luật Rong Ba. Với nhiều năm kinh nghiệm, Luật Rong Ba hi vọng đưa tới Quý Doanh nghiệp sự chuyên nghiệp, dịch vụ tốt nhất với chi phí thấp nhất
Luật Rong Ba xin gửi tới Quý khách hàng chi phí công bố mỹ phẩm như sau:
Phí dịch vụ cơ bản dành cho việc công bố sản phẩm mỹ phẩm là 2.500.000 đồng/01 hồ sơ và có thể giảm xuống phụ thuộc vào số lượng sản phẩm mỹ phẩm công bố. Cụ thể như sau:
– Trong trường hợp Quý khách hàng công bố từ 2-5 hồ sơ, mức phí dịch vụ sẽ là 2.200.000 đồng/01 hồ sơ;
– Trong trường hợp Quý khách hàng công bố từ 6 -10 hồ sơ trở lên, mức phí dịch vụ sẽ là 1.900.000 đồng/01 hồ sơ;
– Trong trường hợp Quý khách hàng công bố từ 11 -30 hồ sơ trở lên, mức phí dịch vụ sẽ là 1.700.000 đồng/01 hồ sơ;
– Trong trường hợp Quý khách hàng công bố từ 31 -49 hồ sơ trở lên, mức phí dịch vụ sẽ là 1.500.000 đồng/01 hồ sơ;
– Trong trường hợp Quý khách hàng công bố từ 50 -99 hồ sơ trở lên, mức phí dịch vụ sẽ là 1.100.000 đồng/01 hồ sơ;
Lưu ý: Chi phí công bố mỹ phẩm nêu trên đã bao gồm phí dịch vụ, phí chính thức nộp tại Cục Quản lý Dược nhưng không bao gồm 10% VAT;
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về dịch vụ công bố mỹ phẩm. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về dịch vụ công bố mỹ phẩm và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.